12 điểm cập nhật luật giao thông đường bộ áp dụng 01/01/2025
Luật giao thông đường bộ mới, có hiệu lực từ 01/01/2025, mang đến nhiều quy định quan trọng nhằm đảm bảo an toàn và trật tự giao thông. Những thay đổi này không chỉ ảnh hưởng đến người tham gia giao thông mà còn yêu cầu các cơ quan, tổ chức. Cùng Ô tô An Sương tìm hiểu những điểm mới để bảo vệ chính mình và cộng đồng khi tham gia giao thông.
Cập nhật luật giao thông đường bộ mới 2025
Phân hạng giấy phép lái xe
Giấy phép lái xe cho mô tô
- Hạng A1: Dành cho người điều khiển mô tô 2 bánh với dung tích xi-lanh không vượt quá 125 cm³ hoặc động cơ điện có công suất tối đa 11 kW.
- Hạng A: Dành cho người điều khiển mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh lớn hơn 125 cm³ hoặc công suất động cơ điện trên 11 kW, bao gồm cả các phương tiện thuộc hạng A1.
- Hạng B1: Cấp cho người điều khiển mô tô ba bánh và phương tiện thuộc hạng A1.
Người khuyết tật:
- Sử dụng mô tô ba bánh chuyên dụng được cấp giấy phép hạng A1.
- Điều khiển ô tô số tự động phù hợp với tình trạng khuyết tật sẽ được cấp giấy phép hạng B.
Xem thêm: Cập nhật giấy phép lái xe hạng a1, a2, a3, a4 mới nhất
Giấy phép lái xe cho ô tô
- Hạng B: Dành cho lái xe ô tô chở tối đa 8 người (không tính tài xế), ô tô tải và xe chuyên dụng có tổng trọng lượng thiết kế đến 3.500 kg, hoặc kéo rơ moóc tối đa 750 kg.
- Hạng C1: Áp dụng cho lái xe ô tô tải và xe chuyên dụng có tổng trọng lượng từ 3.500 kg đến 7.500 kg, hoặc kéo rơ moóc đến 750 kg, bao gồm phương tiện thuộc hạng B.
- Hạng C: Cấp cho người điều khiển ô tô tải và xe chuyên dụng có trọng lượng trên 7.500 kg hoặc kéo rơ moóc tối đa 750 kg, bao gồm phương tiện thuộc hạng B và C1.
- Hạng D1: Dành cho lái xe chở người từ 9 đến 16 chỗ (không tính tài xế), hoặc kéo rơ moóc tối đa 750 kg, bao gồm các loại xe thuộc hạng B, C1 và C.
- Hạng D2: Cấp cho người điều khiển ô tô chở người (bao gồm xe buýt) từ 17 đến 29 chỗ (không tính tài xế) hoặc kéo rơ moóc tối đa 750 kg (gồm xe hạng B, C, C1 và D1).
- Hạng D: Dành cho lái xe chở người trên 29 chỗ (không tính tài xế) hoặc xe giường nằm, kéo rơ moóc tối đa 750 kg, b (gồm xe hạng B, C, C1, D1 và D2).
Giấy phép mở rộng
- Hạng BE: Cấp cho người điều khiển xe thuộc hạng B kéo rơ moóc trên 750 kg.
- Hạng C1E: Áp dụng cho xe thuộc hạng C1 kéo rơ moóc trên 750 kg.
- Hạng CE: Dành cho xe thuộc hạng C kéo rơ moóc trên 750 kg hoặc xe đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc.
- Hạng D1E: Dành cho xe thuộc hạng D1 kéo rơ moóc trên 750 kg.
- Hạng D2E: Áp dụng cho xe thuộc hạng D2 kéo rơ moóc trên 750 kg.
- Hạng DE: Cấp cho xe thuộc hạng D kéo rơ moóc trên 750 kg hoặc xe chở khách nối toa.
Phân hạng giấy phép lái xe cho mô tô, ô tô và mở rộng
Quy định điểm của mỗi giấy phép lái xe sẽ có 12 điểm
Cách theo dõi điểm trên VNeID
Đầu tiên, bạn cần cài đặt ứng dụng VNeID trên điện thoại và nâng cấp tài khoản định danh điện tử lên mức 2. Nếu chưa đạt mức 2, bạn cần đến công an phường/xã gần nhất để hỗ trợ nâng cấp.
Sau đó, bạn tích hợp giấy phép lái xe vào tài khoản VNeID. Khi hoàn tất, truy cập ứng dụng, chọn mục giấy phép lái xe và nhập mã 6 chữ số.
Ứng dụng sẽ hiển thị thông tin giấy phép như số, ngày cấp, nơi cấp, thời hạn và điểm còn lại. Nếu chưa vi phạm, điểm mặc định là 12. Thông qua ứng dụng, bạn có thể theo dõi lịch sử trừ điểm, thông tin xử lý vi phạm, ngày quyết định… Ngoài ra, VNeID cũng hỗ trợ tích hợp đăng ký xe và xuất trình giấy tờ liên quan đến người lái và phương tiện khi CSGT kiểm tra.
Cách theo dõi điểm trên ứng dụng VNeID
Cách trừ điểm theo quy định giao thông mới
Trừ 2 điểm:
- Kéo/đẩy xe hoặc vật sai quy định.
- Dùng xe kéo để chở người (ngoại trừ người lái).
- Di chuyển vào làn thu phí tự động dù không đủ điều kiện.
- Dừng/đỗ xe trái quy định (ngược chiều, trên cầu, khúc cua, song song xe khác).
- Không đảm bảo an toàn khi xe hỏng tại giao lộ đường sắt.
- Không nhường đường khi an toàn.
- Lùi, quay đầu hoặc dừng/đỗ không đúng nơi trong hầm đường bộ.
- Gây tai nạn không chịu trách nhiệm.
- Vượt sai quy định hoặc không có tín hiệu.
- Đi sai làn/đường hoặc tránh xe sai luật.
- Vi phạm trên cao tốc (đi làn dừng khẩn cấp, không giữ khoảng cách an toàn).
- Vượt quá tốc độ khoảng 10 - 20 km/h.
- Dùng tín hiệu ưu tiên trái quy định.
- Chuyển làn không đúng nơi, không bật tín hiệu hoặc sai quy định.
- Đi vào khu vực/đường cấm.
- Dừng/đỗ/quay đầu gây ùn tắc giao thông.
- Không nhường tại giao lộ hoặc không giảm tốc độ khi cần.
Trừ 4 điểm:
- Dùng điện thoại/thiết bị điện tử khi lái xe.
- Vượt tốc độ khoảng 20 - 35 km/h.
- Cản trở xe ưu tiên thi hành nhiệm vụ.
- Nồng độ cồn dưới 0,25 mg/l khí thở hoặc 50 mg/100 ml máu.
- Đi trên vỉa hè trái luật.
- Xe bốn bánh đi vào cao tốc.
- Không tuân thủ chỉ dẫn giao thông hoặc tín hiệu.
- Đi ngược chiều hoặc vào đường cấm.
Trừ 6 điểm:
- Chở người trên thùng/nóc xe hoặc để người bám vào khi chạy.
- Chạy quá tốc độ trên 35 km/h.
- Dừng/đỗ xe trên cao tốc sai quy định (không biển báo, không bật đèn khẩn cấp).
- Không giữ hiện trường, hỗ trợ nạn nhân khi gây tai nạn.
Trừ 10 điểm:
- Nồng độ cồn từ 50 - 80 mg/100 ml máu hoặc 0,25 - 0,4 mg/l khí thở.
- Gây tai nạn do không tuân thủ quy định giao thông.
- Đi ngược chiều, lùi hoặc quay đầu trên cao tốc.
Cách phục hồi điểm khi bị vi phạm
Thủ tục phục hồi điểm khi giấy phép lái xe chưa bị trừ hết điểm
Theo khoản 2 Điều 51 Nghị định 168/2024/NĐ-CP, đối với giấy lái xe không bị trừ điểm hay trừ nhưng chưa hết điểm trong vòng 12 tháng (kể từ ngày bị trừ điểm gần nhất) thì có thể thực hiện thủ tục phục hồi điểm như sau:
- Khi đủ thời hạn 12 tháng, kể từ ngày bị trừ điểm giấy phép lái xe gần nhất, dữ liệu điểm giấy phép lái xe sẽ được tự động phục hồi đủ 12 điểm (gồm cả giấy phép lái xe đang trong thời hạn bị tước quyền sử dụng) và cập nhật tự động trong Cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ;
- Ngay sau khi dữ liệu điểm giấy phép lái xe được phục hồi, Cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ sẽ tự động chuyển thông tin thông báo cho người được phục hồi điểm giấy phép lái xe biết việc phục hồi điểm theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 51 Nghị định 168/2024/NĐ-CP;
- Việc thông báo phục hồi điểm giấy phép lái xe thực hiện bằng phương thức điện tử thông qua tài khoản của công dân đăng ký trên Cổng dịch vụ công, Ứng dụng giao thông trên thiết bị di động; đồng thời cập nhật thông tin về giấy phép lái xe được phục hồi điểm trên Trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông. Trường hợp giấy phép lái xe được thể hiện dưới hình thức thông điệp dữ liệu thì thực hiện cập nhật trạng thái phục hồi điểm giấy phép lái xe trong căn cước điện tử, tài khoản định danh điện tử trên ứng dụng định danh quốc gia.
Điểm sẽ tự động phục hồi sau 12 tháng
Thủ tục phục hồi điểm giấy phép lái xe đã bị trừ hết điểm
Theo khoản 3 Điều 51 Nghị định 168/2024/NĐ-CP, đối với trường hợp giấy phép lái xe bị trừ hết điểm bạn cần thực hiện thủ tục sau để phục hồi điểm giấy phép lái xe:
- Sau khi người có giấy phép lái xe bị trừ hết điểm tham gia kiểm tra nội dung kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ và đạt yêu cầu, kết quả kiểm tra được cập nhật vào phần mềm kiểm tra kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ và đồng bộ dữ liệu với Cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, dữ liệu điểm giấy phép lái xe sẽ được phục hồi đủ 12 điểm và cập nhật tự động trong Cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ;
- Ngay sau khi dữ liệu điểm giấy phép lái xe được phục hồi đủ 12 điểm thì người có thẩm quyền quy định tại điểm b khoản 1 Điều 51 Nghị định 168/2024/NĐ-CP thông báo cho người được phục hồi điểm giấy phép lái xe biết việc phục hồi điểm;
- Việc thông báo phục hồi điểm giấy phép lái xe thực hiện bằng văn bản theo mẫu quy định của Bộ trưởng Bộ Công an và được giao trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính hoặc thực hiện thông báo bằng phương thức điện tử thông qua tài khoản của công dân đăng ký trên Cổng dịch vụ công, Ứng dụng giao thông trên thiết bị di động; đồng thời cập nhật thông tin về giấy phép lái xe được phục hồi điểm trên Trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông. Trường hợp giấy phép lái xe được thể hiện dưới hình thức thông điệp dữ liệu thì cơ quan, người có thẩm quyền thực hiện cập nhật trạng thái phục hồi điểm giấy phép lái xe trong căn cước điện tử, tài khoản định danh điện tử trên ứng dụng định danh quốc gia.
Thời hạn cấp giấy phép lái xe
- Không thời hạn: Áp dụng cho giấy phép lái xe hạng A1, A và B1.
- 10 năm kể từ ngày cấp: Dành cho giấy phép lái xe hạng B và C1.
- 5 năm kể từ ngày cấp: Áp dụng cho giấy phép lái xe hạng C, D1, D2, D, BE, C1E, CE, D1E, D2E và DE.
Thời gian bật đèn xe bắt buộc
Điều 20 trong Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 áp dụng từ 01/01/2025 có những thay đổi thời gian bắt buộc bật đèn xe, cụ thể:
- Người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ phải bật đèn chiếu sáng phía trước trong thời gian từ 18 giờ ngày hôm trước đến 06 giờ ngày hôm sau hoặc khi có sương mù, khói, bụi, trời mưa, thời tiết xấu làm hạn chế tầm nhìn.
- Người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải tắt đèn chiếu xa, bật đèn chiếu gần trong các trường hợp sau đây:
- Khi gặp người đi bộ qua đường;
- Khi đi trên các đoạn đường qua khu đông dân cư có hệ thống chiếu sáng đang hoạt động;
- Khi gặp xe đi ngược chiều, trừ trường hợp dải phân cách có khả năng chống chói;
- Khi chuyển hướng xe tại nơi đường giao nhau.
- Người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng khi thực hiện công việc trên đường bộ phải bật sáng đèn cảnh báo màu vàng.
Thời gian bật đèn xe bắt buộc áp dụng từ 01/01/2025
Độ tuổi tối đa của người điều khiển xe
Căn cứ theo quy định tại Điều 59 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 về độ tuổi, của người tham gia giao thông như sau:
- Người đủ 16 tuổi trở lên được điều khiển xe gắn máy;
- Người đủ 18 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe hạng A1, A, B1, B, C1, được cấp chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ để điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ;
- Người đủ 21 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe hạng C, BE;
- Người đủ 24 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe hạng D1, D2, C1E, CE;
- Người đủ 27 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe hạng D, D1E, D2E, DE;
- Tuổi tối đa của người lái xe ô tô chở người (kể cả xe buýt) trên 29 chỗ (không kể chỗ của người lái xe), xe ô tô chở người giường nằm là đủ 57 tuổi đối với nam, đủ 55 tuổi đối với nữ.
Trường hợp được “tống/ chở 3 người” trên xe mô tô hai bánh, xe gắn máy
Bắt đầu từ ngày 01/01/2025, khi Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 có hiệu lực, quy định về trường hợp được chở 3 người có vài điểm thay đổi. Cụ thể, độ tuổi tối đa của trẻ em được phép chở giảm từ 14 xuống còn 12 tuổi, thêm vào đó còn áp dụng cho trường hợp chở người già yếu hoặc người khuyết tật. Chi tiết khoản 1 Điều 33 như sau:
Người lái xe mô tô hai bánh, xe gắn máy chỉ được chở một người, trừ những trường hợp sau thì được chở tối đa hai người:
- Chở người bệnh đi cấp cứu;
- Áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;
- Trẻ em dưới 12 tuổi;
- Người già yếu hoặc người khuyết tật.
Kiểm định khí thải của xe mô tô, xe gắn máy
Điều 42 của Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ quy định cụ thể về yêu cầu đảm bảo an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường áp dụng cho xe máy và xe cơ giới như sau:
Thông tư 47/2024 của Bộ GTVT có hiệu lực từ 1/1/2025 quy định, xe mô tô, xe máy dưới 5 năm được miễn kiểm định khí thải. Đối với xe mô tô, xe gắn máy có thời gian sản xuất trên 5 năm đến 12 năm, chu kỳ kiểm định khí thải định kỳ là 24 tháng. Thời gian sản xuất trên 12 năm, chu kỳ kiểm định khí thải định kỳ là 12 tháng.
Trường hợp xe mô tô, xe gắn máy trong cơ sở dữ liệu không có thông tin về ngày xuất xưởng thì tính từ ngày 31/12 của năm sản xuất xe. Giấy chứng nhận kiểm định khí thải sẽ được Cục Đăng kiểm Việt Nam (Bộ GTVT) cấp.
Khi đi kiểm định, chủ xe cần xuất trình một trong các giấy tờ, gồm: bản chính chứng nhận đăng ký xe; bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính chứng nhận đăng ký xe; bản chính giấy hẹn cấp chứng nhận đăng ký xe.
Cơ sở đăng kiểm sẽ đối chiếu thông tin xe trên phần mềm quản lý với chứng nhận đăng ký. Xe không trùng khớp sẽ bị từ chối. Nếu đạt tiêu chuẩn, xe sẽ được kiểm định và cấp chứng nhận điện tử được tích hợp dữ liệu với tài khoản định danh điện tử của chủ xe.
Quy định kiểm định khí thải của xe mô tô, xe gắn máy
Xem thêm: Quy định xử phạt giao thông mới nhất từ 01/01/2025
Quy định đấu giá biển số xe máy, xe gắn máy
Theo Điều 37 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024, nội dung quy định về việc đấu giá biển số xe như sau:
- Biển số xe đưa ra đấu giá là biển số xe ô tô, xe mô tô, xe gắn máy có nền màu vàng, chữ và số màu đen cấp cho xe hoạt động kinh doanh vận tải và biển số xe nền màu trắng, chữ và số màu đen cấp cho xe của các tổ chức, cá nhân trong nước, được công khai để tổ chức, cá nhân lựa chọn đăng ký tham gia đấu giá.
- Biển số xe không được tổ chức, cá nhân lựa chọn để đăng ký tham gia đấu giá được chuyển vào hệ thống đăng ký, quản lý xe để đăng ký theo quy định của pháp luật.
- Theo đó, giá khởi điểm của một biển số xe ô tô đưa ra đấu giá không thấp hơn 40 triệu đồng; giá khởi điểm một biển số xe mô tô, xe gắn máy đưa ra đấu giá không thấp hơn 05 triệu đồng.
Quy định đối với học sinh và xe đưa rước học sinh
Từ 01/01/2025, theo Luật Đường bộ và Luật Trật tự an toàn giao thông, các quy định về hoạt động vận tải và bảo đảm an toàn giao thông khi đưa đón trẻ em mầm non và học sinh được quy định như sau:
Theo Điều 70 luật giao thông đường bộ mới 2024 quy định về hoạt động vận tải đưa đón trẻ em mầm non, học sinh bằng xe ô tô, tóm tắt như sau:
- Được thực hiện bằng xe ô tô giữa nơi ở và nơi học tập hoặc tham gia hoạt động khác.
- Nếu cơ sở giáo dục tự tổ chức, phải đáp ứng quy định vận tải nội bộ; nếu đơn vị kinh doanh vận tải thực hiện, phải đáp ứng quy định về kinh doanh vận tải.
- Tuân thủ nghiêm ngặt các quy định an toàn giao thông.
Theo Điều 46 Luật Trật tự về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ đối với xe ô tô chở trẻ em mầm non, học sinh được tóm tắt như sau:
- Phải đáp ứng các điều kiện an toàn, như có thiết bị ghi hình, thiết bị cảnh báo chống bỏ quên trẻ, niên hạn sử dụng không quá 20 năm, và sơn màu theo quy định.
- Có dây đai an toàn phù hợp với lứa tuổi hoặc ghế ngồi an toàn.
- Bố trí ít nhất một người quản lý trên mỗi xe để giám sát, đảm bảo an toàn cho trẻ.
- Với xe từ 29 chỗ trở lên, nếu chở từ 27 trẻ em trở lên, cần có ít nhất 2 người quản lý.
- Lái xe cần tối thiểu 2 năm kinh nghiệm lái xe vận tải hành khách.
- Cơ sở giáo dục phải có quy trình bảo đảm an toàn khi đưa đón trẻ.
- Xe đưa đón được ưu tiên trong việc phân luồng giao thông, dừng đỗ tại khu vực trường học và trên lộ trình đưa đón.
Quy định đối với học sinh và xe đưa rước học sinh mới nhất
Phương tiện đưa rước phải có thiết bị chống bỏ quên trẻ, sơn màu vàng đậm
Dựa vào Điều 27 Dự thảo Nghị định quy định về Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ về màu sơn của xe ô tô chở trẻ em mầm non, học sinh như sau:
- Xe ô tô kinh doanh vận tải chở trẻ em mầm non, học sinh được quy định tại khoản 1 Điều 46 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ phải được sơn màu vàng đậm phủ bên ngoài thân xe; mặt trước và hai cạnh bên xe phía trên cửa sổ phải có biển báo dấu hiệu nhận biết là xe chuyên dùng chở trẻ em mầm non, học sinh.
- Xe ô tô kinh doanh vận tải kết hợp với hoạt động đưa đón trẻ em mầm non, học sinh được quy định tại khoản 2 Điều 46 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ phải có biển báo dấu hiệu nhận biết là xe chở trẻ em mầm non, học sinh đặt ở mặt trước và hai cạnh bên xe phía trên cửa sổ.
Theo đó, Dự thảo nêu rõ, xe ô tô kinh doanh vận tải chở trẻ em mầm non, học sinh được quy định tại khoản 1 Điều 46 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 phải được sơn màu vàng đậm phủ bên ngoài thân xe; mặt trước và hai cạnh bên xe phía trên cửa sổ phải có biển báo dấu hiệu nhận biết là xe chuyên dùng chở trẻ em mầm non, học sinh.
Đồng thời, xe phải có biển báo dấu hiệu nhận biết là xe chở trẻ em mầm non, học sinh đặt ở mặt trước và hai cạnh bên xe phía trên cửa sổ.
Xe đưa rước trẻ phải sơn màu vàng đậm
Giáo dục kiến thức pháp luật, giao thông đường bộ cho tất cả học sinh
Luật giao thông đường bộ mới ngày 15/11/2024, Chính phủ ban hành Nghị định số 151/2024/NĐ-CP với điểm đáng chú ý là quy định về việc cập nhật kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ cho học sinh trong các cơ sở giáo dục theo từng cấp bậc, tóm tắt như sau:
Trẻ em mầm non:
- Nhận biết phương tiện giao thông và tín hiệu đèn giao thông.
- An toàn khi đi bộ và trên phương tiện giao thông.
- Biết đội mũ bảo hiểm đúng cách và lựa chọn nơi vui chơi an toàn.
- Nhận thức về hậu quả không tuân thủ quy tắc giao thông.
Học sinh tiểu học:
- Nhận biết hiệu lệnh giao thông, biển báo và tín hiệu đèn.
- Tuân thủ quy tắc giao thông và đi qua đường an toàn.
- Biết đội mũ bảo hiểm đúng cách và lên, xuống xe an toàn.
- Học cách điều khiển xe đạp và phòng tránh tai nạn.
Học sinh trung học cơ sở:
- Nắm vững quy định về giao thông.
- Đội mũ bảo hiểm đúng cách.
- An toàn khi ngồi trên xe cơ giới và điều khiển xe đạp an toàn.
- Phòng ngừa tai nạn giao thông và xử lý sự cố.
Học sinh trung học phổ thông và học nghề:
- Tuân thủ quy tắc giao thông, báo hiệu, và tốc độ an toàn.
- Dự đoán tình huống nguy hiểm và phòng tránh.
- Điều khiển xe gắn máy an toàn.
Với những thông tin luật giao thông đường bộ mới được cung cấp trên, Ô tô An Sương hy vọng có thể giúp bạn nâng cao nhận thức và tuân thủ chặt chẽ các quy định để đảm bảo an toàn. Việc hiểu rõ và thực hiện đúng các thay đổi này không chỉ giúp tránh vi phạm pháp luật mà còn góp phần xây dựng môi trường giao thông an toàn, văn minh.